Thao tác thiết bị điện

Điều 39. Thao tác tách hoặc hoà lưới máy phát, máy bù; thao tác đóng cắt kháng điện, tụ điện; thao tác chuyển nấc máy biến áp và các thao tác có liên quan khác phải thực hiện theo quy trình vận hành của từng nhà máy điện hoặc trạm điện. Đối với kỹ sư điều hành hệ thống điện hoặc điều độ viên trước khi thao tác tách hoặc hoà lưới máy phát tổ máy; thao tác đóng cắt kháng điện, tụ điện; thao tác chuyển nấc máy biến áp phải kiểm tra lại chế độ vận hành hệ thống điện.

Điều 40. Trình tự thao tác tách máy biến áp ra sửa chữa như sau:

1. Kiểm tra trào lưu công suất, huy động nguồn hoặc thay đổi kết lưới thích hợp tránh quá tải các máy biến áp khác hoặc các đường dây liên quan;

2. Chuyển nguồn tự dùng nếu nguồn điện tự dùng lấy qua máy biến áp đó;

3. Khóa chế độ tự động điều chỉnh điện áp dưới tải (nếu có);

4. Cắt máy cắt các phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp theo trình tự đã được quy định (cắt phía phụ tải trước, cắt phía nguồn sau);

5. Kiểm tra máy biến áp không còn điện áp;

6. Cắt các dao cách ly liên quan cần thiết phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp theo trình tự đã được quy định;

7. Cắt áp tô mát các máy biến điện áp của máy biến áp (nếu có);

8. Đóng tiếp địa cố định phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp;

9. Đơn vị quản lý vận hành làm các biện pháp an toàn, treo biển báo theo Quy trình Kỹ thuật an toàn điện hiện hành;

10. Bàn giao máy biến áp cho đơn vị công tác, đồng thời nhắc nhở, lưu ý thêm đơn vị công tác về an toàn.

Điều 41. Trình tự thao tác đưa máy biến áp vào vận hành sau sửa chữa như sau:

1. Đơn vị quản lý vận hành bàn giao máy biến áp đã kết thúc công tác, người và phương tiện sửa chữa đã rút hết, đã tháo hết các tiếp địa di động, máy biến áp đủ tiêu chuẩn vận hành và sẵn sàng đóng điện;  
 
2. Cắt hết các tiếp địa cố định các phía của máy biến áp;

3. Đóng áp tô mát các máy biến điện áp của máy biến áp (nếu có);

4. Kiểm tra hệ thống bảo vệ, hệ thống làm mát máy biến áp đã đưa vào vận hành;

5. Đặt nấc phân áp ở vị trí thích hợp, tránh quá điện áp máy biến áp khi đóng điện;

6. Đóng các dao cách ly liên quan phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp;

7. Đóng máy cắt phía nguồn phóng điện máy biến áp, sau đó lần lượt đóng máy cắt các phía còn lại;

8. Chuyển đổi nguồn tự dùng (nếu cần);

9. Sau khi đưa máy biến áp vào vận hành, kiểm tra tình trạng vận hành của máy biến áp. Tùy theo chế độ vận hành có thể đưa chế độ tự động điều chỉnh nấc phân áp vào làm việc.

Điều 42. Khi đóng hoặc cắt không tải máy biến áp có trung tính cách điện không hoàn toàn (có dao cách ly nối đất trung tính), cần lưu ý trước đó phải nối đất trung tính, không phụ thuộc có hay không có bảo vệ chống sét tại trung tính. Sau khi đóng điện máy biến áp, cần đưa trung tính của nó trở lại làm việc đúng với chế độ vận hành bình thường.

Không có nhận xét nào